Ở bài thực hành này, bạn sẽ được tìm hiểu về AWS CLI và sử dụng nó để tương tác với dịch vụ AWS.
AWS Command Line Interface (AWS CLI) là một công cụ mã nguồn mở (open source) cho phép bạn tương tác với các dịch vụ AWS bằng cách sử dụng các lệnh trong cửa sổ lệnh (command-line shell). Với quá trình thiết lập đơn giản, AWS CLI cho phép bạn chạy các lệnh triển khai các chức năng tương đương với chức năng được cung cấp bởi AWS Management Console trên trình duyệt.
AWS CLI hỗ trợ các cửa sổ lệnh sau:
Tất cả các chức năng quản trị, quản lý và truy cập tài nguyên AWS trong AWS Management Console đều có sẵn trong AWS API và CLI. Các tính năng và dịch vụ AWS mới sẽ được cung cấp đầy đủ như trên AWS Management Console thông qua API và CLI ngay sau khi ra mắt hoặc trong vòng 180 ngày sau đó.
AWS CLI cung cấp quyền truy cập trực tiếp vào các API công khai của các dịch vụ AWS. Bạn có thể khám phá khả năng của một dịch vụ AWS với AWS CLI và phát triển các tập lệnh shell scripts để quản lý tài nguyên của bạn. Ngoài các lệnh cấp thấp tương đương với API, nhiều dịch vụ AWS cho phép các tùy chỉnh (customization) trên AWS CLI. Các tùy chỉnh có thể bao gồm các lệnh cấp cao hơn giúp đơn giản hóa việc sử dụng dịch vụ có API phức tạp.
default
profile. Ngoài ra, bạn còn có thể tạo thêm nhiều profile khác gọi là profile riêng với thông số --profile
.config
và credentials
. Bạn có thể tạo thêm các profile khác bằng cách thêm các thiết lập trực tiếp vào các tập tin config
và credentials
.--profile
, bạn có thể chỉ định một profile cụ thể để thực hiện những câu lệnh trong AWS CLI. Bạn cũng có thể chỉ định profile trong biến môi trường AWS_PROFILE
để thay thế default
profile ở một session cụ thể.Chúng ta sẽ sử dụng lệnh aws configure
. Đây được xem là cách nhanh nhất để thiết lập cho AWS CLI. Cửa sổ lệnh sẽ xuất hiện yêu cầu về 4 thông tin như sau:
Access key bao gồm access key ID và secret access key, được sử dụng để ký các yêu cầu ứng dụng mà bạn gửi tới AWS.
Default region name
xác định Khu vực AWS có máy chủ mà bạn muốn gửi yêu cầu của mình theo mặc định. Ví dụ: bạn có thể nhập us-west-2
để sử dụng US West (Oregon). Đây là Region mặc định mà tất cả các yêu cầu sau này sẽ được gửi đến, trừ khi bạn chỉ định khác.
Default output format
chỉ định cách các kết quả trả về được định dạng. Nếu bạn không chỉ định định dạng đầu ra thì json
được sử dụng mặc định.
+|-
để tạo thành các đường viền ô.